Thứ Bảy, 7 tháng 11, 2009

VIRAL MARKETING

Ý TƯỞNG KINH DOANH

Mua bán đồ dùng cũ trên internet
Như chúng ta đã biết đối tượng sinh viên sống xa nhà phải thuê ở trọ thì chủ yếu thu nhập là phụ thuộc vào gia đình, vào các đầu năm học mới hon thường phải mua sắm các vật dụng cần thiết để phục vụ cho cuôc sống hằng ngày, nhu cầu đi lại và học tập… Thế nhưng, số tiền những sinh viên này được chu cấp hàng tháng là không nhiều đặc biệt những bạn có hoàn cảnh gia đình khó khăn thì vấn đề tài chính trở nên hết sức khó khăn.


Do vậy, việc mua mới các vật dụng như xe đạp, nồi cơm điện, bếp ga…là rất tốn kém. Qua điều tra thị trường nhóm chúng tôi nhận thấy rằng, hiện nay trên địa bàn thành phố Huế nhu cầu về mua các vật dụng cũ để phục vụ cho đời sống hang ngày của những người sống xa nhà (chủ yếu là sinh viên) rất lớn. Bên cạnh đó, những sinh viên khi ra trường hay những người chuyển nhà, chuyển nơi công tác… họ lại muốn bán lai những vật dụng mình đã sử dụng vì do một số lý do nào đó họ không thể mang theo. Tuy nhiên, tại TP Huế hiện nay chưa có một trung tâm mua bán nào chuyên thực hiện việc mua đi bán lại cho các đối tượng trên. Xuất phát từ thực tế đó, nhóm chúng tôi đã hình thành nên ý tưởng thành lập một trang web để kết nối giữa người bán và người mua một cách thuận lợi và dễ dàng.
Để làm rõ cho ý tưởng kinh doanh của mình nhóm đã tiến hành phân tích các nội dung chủ yếu như sau:
1. Lý do khách hang sử dụng dich vụ- Kết nối dễ dàng, thuận tiện
- Chí phí trung gian thấp
- Mặt hàng phong phú, đa dạng, giá rẻ.
- Khách hàng sẽ nhanh chóng tìm được vật dụng phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả.
2. Mô hình doanh thu
- Miễn phí chi phí đăng kí hội viên qua website
- Những người có nhu cầu mua vật dụng và người có sản phẩm cũ muốn bán đăng kí trực tiếp trên web site, chúng tôi sẽ cập nhật thông tin nhanh chóng. Các vật dụng, đồ đạc của người bán sẽ được post ảnh và giá lên website, người mua lựa chọn món hàng và đăng kí mua. Trung tâm chúng tôi sẽ thông báo bằng email cho cả người bán và người mua khi đã tìm được sản phẩm và khách hàng phù hợp.
- Hưởng phần trăm hoa hồng từ phía người bán sau khi họ tiêu thụ được sản phẩm thông qua sự giới thiệu của website.
3. Cơ hội thị trường
- Huế là thành phố tập trung nhiều trường Đại học, trường dạy nghề và có số lượng học sinh, sinh viên sống xa nhà lớn. Các đối tượng này thu nhập thấp nên có nhu cầu cao trong việc tìm mua các vật dụng, đồ đạc cũ đã qua sử dụng.
- Hiện nay trên địa bàn thành phố Huế dịch vụ này vẫn chưa phổ biến, chưa có một website nào được lập để kinh doanh về dịch vụ này.
4. Môi trường cạnh tranh- Hiện nay, vẫn chưa có một website hay trung tâm nào được thành lập để kinh doanh chuyên về dịch vụ này tại TP Huế cho nên đối thủ cạnh tranh chỉ là một số hộ kinh doanh lẻ tẻ chuyên đi mua đồ cũ và bán lại với mức giá cao hơn nhiều.
5. Lợi thế cạnh tranh
- Đi đầu trong việc cung cấp dịch vụ tại địa bàn thành phố Huế
- Chi phí giao dịch thấp
- Phương thức giao dịch đơn giản, thuận tiện cho khách hàng
- Người mua được chúng tôi kết nối để gặp gỡ trao đổi trực tiếp với người bán mà không phải mất bất kì chi phí dịch vụ nào. Trung tâm chúng tôi chỉ hưởng phần trăm hoa hồng từ người bán.
6. Chiến lược thị trường
Những người có nhu cầu mua vật dụng và người có sản phẩm cũ muốn bán đăng kí trực tiếp trên web site, chúng tôi sẽ cập nhật thông tin nhanh chóng. Các vật dụng, đồ đạc của người bán sẽ được post ảnh và giá lên website, người mua lựa chọn món hàng và đăng kí mua. Chúng tôi sẽ thông báo bằng email cho cả người bán và người mua khi đã tìm được sản phẩm và khách hàng phù hợp.
- Theo đuổi chiến lược dẫn đầu về chi phí.
- Quảng cáo dịch vụ tới khách hàng:


+ Thông qua các mạng xã hội (như Facebook.com), liên kết với các trang web khác.
+ Phát tờ rơi đến tận tay khách hàng, sử dụng các pano, áp phích ở những vị trí có đông người qua lại.
+ Thông qua sự phát tán thông tin của bạn bè, người thân…
7. Cơ cấu tổ chức
Bao gồm:
- 1 người quản lí
- 1 kế toán
- 2 kỹ thuật viên phụ trách website và giao dịch với khách hàng trên website.
- 2 nhân viên Marketing chuyên thăm dò thị trường và quáng bá cho website.
8. Phẩm chất người lãnh đạo- Có năng lực quản lí: Phân công công việc hợp lý, nhanh chóng xử lý các vấn đề rắc rối có thể xảy ra…
- Am hiểu về tin học, sử dụng thành thạo các ứng dụng của máy tính và internet.
- Có khả năng phán đoán, nhạy bén trước những thay đổi của thị trường.

Thứ Sáu, 6 tháng 11, 2009

BẢN ĐỒ DU LỊCH HUẾ


Xem Ban do du lich Hue ở bản đồ lớn hơn

Thứ Hai, 2 tháng 11, 2009

VIRAL MARKETING VÀ BUZZ MARKETING


I. Viral marketing (Marketing virus hay Marketing lan truyền)
Viral marketing là gì? Thuật ngữ Viral Marketing được đưa ra bởi giáo sư Jeffrey F. Rayport ở Trường kinh doanh Harvard tháng 12 năm 1996, trong một bài báo trên tạp chí Fast Company mang tên The Virus of Marketing. Thuật ngữ sau đó được phổ biến rộng hơn bởi Tim Draper và Steve Jurvetson, những người sáng lập hãng Draper Fisher Jurvetson vào năm 1997 để miêu tả dịch vụ thư của Window Live Hotmail kèm dịch vụ quảng cáo cho chính hãng này thông qua người sử dụng.
Viral marketing được định nghĩa dựa trên nguyên tắc lan truyền thông tin, cũng tương tự như cách thức virus lan truyền từ người này sang người khác với tốc độ cấp số nhân. Hình thức quảng cáo này bắt đầu từ giả thuyết một khách hàng luôn kể cho người khác nghe về sản phẩm hoặc dich vụ của bạn mà khách hàng cảm thấy hài lòng khi sử dụng. Viral Marketing mô tả chiến thuật khuyến khích một cá nhân nào đó lan truyền một nội dung tiếp thị, quảng cáo đến những người khác, tạo ra một tiềm năng phát triển theo hàm mũ sự lan truyền và ảnh hưởng của một thông điệp như những con vi rút. Các chiến dịch như vậy đã lợi dụng vào sự nhân rộng nhanh chóng để làm bùng nổ một thông điệp đến hàng ngàn, hàng triệu lần. Nhưng để tạo ra một chiến dịch Viral Marketing có hiệu quả thì thật sự không dễ chút nào, bạn cần phải làm cho “virus” của mình là duy nhất, lôi cuốn, mang tính cá nhân và được truyền đi bằng sự cộng tác “đôi bên cùng có lợi”…
Marketing virus và quảng cáo virus là những thuật ngữ nhằm ám chỉ các kĩ thuật marketing sử dụng những mạng xã hội sẵn có để tác động và làm tăng cường sự nhận biết nhãn hiệu của công chúng, thông quá các quá trình tự nhân bản của virus, tương tự như quá trình tự nhân bản của virus máy tính. Biện pháp Marketing này có thể là lời truyền miệng hoặc được trợ giúp bởi các ảnh hưởng của mạng Internet. Marketing virus là hiện tượng marketing tạo điều kiện và khuyến khích mọi người truyền đi thông điệp marketing của chính công ty một cách tự nguyện và vô tình.
Thông thường người ta nhận thấy, cứ một khác hàng hài lòng sẽ kể cho ít nhất 3 người nữa về sản phẩm mà họ thích, và 11 người khác về sản phẩm/dịch vụ mà họ không thích. Chiến lược marketing virus được tạo ra dựa trên hành vi tự nhiên này của con người.
* 5 nguyên tắc của Marketing lan truyền:
1. Cung cấp một sản phẩm hay dịch vụ miễn phí
2. Khi sản phẩm hay dịch vụ miễn phí của bạn thu hút được người khác quan tâm, họ sẽ sử dụng chúng và họ sẽ gửi chúng cho bạn bè v.v…
3. Bạn phải chuẩn bị tinh thần cho trường hợp số lượng người sử dụng sản phẩm hay dịch vụ miễn phí của bạn sẽ tăng lên rất nhanh.
4. Bạn nên nghiên cứu hành vi, sở thích và động lực sử dụng sản phẩm hay dịch vụ miễn phí của bạn của mọi người để có chiến lược phù hợp hơn.
5. Tận dụng những mối quan hệ của “khách hàng” của bạn để quảng bá sản phẩm hay dịch vụ của bạn.
II. Buzz Marketing (Marketing tin đồn)
Buzz Marketing là việc dùng tin đồn để tác động vào đối tượng muốn hướng đến của doanh nghiệp. Tin đồn có thể giúp cho dự án kinh doanh của công ty bạn đạt được thành công ngoài dự kiến? Đó là kinh nghiệm thực tế của những sản phẩm siêu thành công nhờ tin đồn: Viagra, mẫu xe Beetle Volkswagen mới, đồ chơi trẻ em Beanie… Nhưng làm thế nào để tạo ra tin đồn có lợi cho công ty bạn? Đâu là điểm chung giữa Viagra, mẫu xe Beetle Volkswagen mới, đồ chơi trẻ em Beanie và các cuốn truyện Harry Potter?


TỪ Ý TƯỞNG…
Chúng đều là những sản phẩm thương mại siêu thành công nhờ những lời truyền miệng hay những tin đồn (buzz).Tin đồn lan truyền khi người ta kể cho nhau nghe về những kinh nghiệm đáng nhớ và tốt đẹp của bản thân, làm nảy sinh những nhu cầu tự sinh và dễ bùng phát. Điều này nghe có vẻ như là may mắn đơn thuần? Thực tế, bạn có thể tận dụng lời lẽ truyền miệng – nếu bạn hiểu được mối quan hệ tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các khách hàng. Bước thứ nhất: Cần tránh năm sự ngộ nhận về tin đồn sau đây. Nếu để cho mình trở thành nạn nhân của những quan niệm sai lầm này tức là bạn đã vô tình để cho tin đồn lợi dụng mình.
… TỚI THỰC TẾ
Có 5 ngộ nhận về tin đồn:
1. Chỉ có các sản phẩm siêu việt mới tạo được tin đồn.
Thực tế: Tin đồn có thể ảnh hưởng đến cả những sản phẩm không ngờ nhất trong hầu hết các lĩnh vực, bởi vì những công nghệ mới như Internet sẽ giúp cho khách hàng nhanh chóng loan tin hơn.
Các sản phẩm dễ làm cho tin đồn lan truyền nhanh chóng có thể có đặc điểm là:
* Độc đáo về mặt tính năng, dễ dàng sử dụng hay giá cả phải chăng (Chẳng hạn như xe đẩy scooter có thể gấp lại được).
* Có tính hữu hình cao (Chẳng hạn như các thiết bị cá nhân cầm tay hỗ trợ kỹ thuật số PDA).
Ví dụ: Hãng dược phẩm Pfizer đã phổ cập thuật ngữ y tế “erectile dysfunction” và “ED” (Rối loạn cường dương hay Liệt dương) làm cho một đề tài vốn được xem là cấm kị thành chuyện có thể công khai bàn luận cả trong phòng ngủ lẫn ngoài đường. Sản phẩm Viagra của công ty hiện nay là một trong những loại thuốc được nhắc đến nhiều nhất trên thế giới - ngay cả giữa những người không sử dụng chúng.
2. Tin đồn tự nhiên diễn ra
Thực tế: Các chiến lược marketing độc đáo mới giúp tạo ra tin đồn. Có thể ví dụ một số chiến lược hiệu quả như sau:
Hãy là người tiên phong — người định hướng dư luận quần chúng. Hãng thời trang Abercrombie & Fitch thuê những sinh viên nổi bật tại các trường đại học làm người mẫu ngày. Họ thường xuyên mặc đồ của hãng này và qua đó khẳng định phong cách thời trang của hãng. Kết quả là, điều này tạo ra và tăng cường nhận thức của các khách hàng về tính độc đáo của sản phẩm
* Hạn chế nguồn cung. Volkswagen làm cho khách hàng tăng thêm khát vọng sở hữu mẫu xe cổ Beetle[1] của hãng bằng cách chỉ rao bán xe với số lượng hạn chế qua mạng Internet. Kết quả: Một nửa số xe Beetle đã sản xuất được tiêu thụ nhanh chóng chỉ trong vòng hai tuần
*Tạo ra và tận dụng các danh sách — để tập trung sự chú ý của người tiêu dùng vào sản phẩm.
Ví dụ: Khi Thư viện Modern công bố danh sách 100 cuốn tiểu thuyết hay nhất thế kỷ 20 trên website của mình, họ đã mở ra diễn đàn tranh luận về quá trình lựa chọn này với hơn 1000 bài viết. Sự kiện này giúp một số đầu sách lọt vào danh mục những tác phẩm bán chạy nhất trên website Amazon.com - và tăng lưu lượng truy cập vào website của Thư viện Modern lên đến 7000%.
*Nuôi dưỡng những hạt giống của bạn — những khách hàng đầu tiên, trung thành là những người sẽ giúp lôi kéo các khách hàng khác đến với bạn.
Ví dụ: Hãng xe Harley - Davidson đã tránh được thảm họa phá sản cận kề nhờ vào lòng trung thành và cá tính mạnh mẽ của những khách hàng lâu năm thông qua các hội đoàn, đại hội và bản tin thường kì của Harley Owners Group (Nhóm những hội viên dùng xe Harley). Hơn 350.000 hội viên dùng xe Harley thuộc 1.000 hội đoàn trên khắp thế giới đã góp phần cứu vớt sự sụp đổ của hãng.
3. Người khởi tạo tin đồn chính là những khách hàng tốt nhất của bạn
Thực tế: Những người tiên phong lý tưởng có thể khiến bạn phải ngạc nhiên. Nhà thiết kế Tommy Hilfiger thoạt tiên chỉ muốn đưa nét bụi bặm của thời trang đường phố vào những sản phẩm mới của anh để phục vụ cho đối tượng khách hàng trẻ tuổi người Mỹ gốc Phi trong thành phố. Tuy nhiên, sản phẩm thời trang do Tommy thiết kế đã nhanh chóng nổi tiếng và lan tới các vùng ngoại ô – thu hút khách hàng từ nhiều chủng tộc khác nhau.
4. Để có lợi từ tin đồn, bạn phải là người hành động đầu tiên.
Thực tế: Các công ty ăn theo có thể thu lợi từ tin đồn - bằng cách xâm nhập thị trường ngay khi có một xu hướng nào đó bắt đầu xuất hiện và được ưa thích.
Ví dụ: Hãng Revlon, người khổng lồ trong ngành công nghiệp mỹ phẩm với một lượng khách hàng trung thành rộng khắp đã thành công ngoài tưởng tượng khi tung ra dòng sản phẩm sơn móng tay mới sau khi xuất hiện một trào lưu tương tự do một sinh viên đại học đề xướng. Revlon đã tiết kiệm được tối đa thời gian và chi phí dành cho việc phát triển sản phẩm.
5. Truyền thông và quảng cáo tạo ra tin đồn.
Thực tế: Các hoạt động xúc tiến quảng cáo sớm và quá rầm rộ có thể gây khó chịu cho những người đầu tiên sử dụng sản phẩm. Thay vào đó, hãy để khách hàng tự bàn tán và ngẫu nhiên sử dụng sản phẩm của bạn.
Ví dụ: Khi dịch vụ e-mail miễn phí của Hotmail đính thêm dòng chữ quảng cáo “Hãy lập một e-mail miễn phí của riêng bạn tại Hotmail” vào e-mail của những khách hàng đang sử dụng dịch vụ này, đã có 12 triệu người đăng kí sử dụng dịch vụ chỉ trong vòng 18 tháng - một lượng khách hàng khổng lồ mà hãng AOL phải mất tới sáu năm mới có được.
Nguyễn Thị Hiền
Lớp: K40 QTKD TH